Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định điều kiện thụ lý vụ án như sau:
– Chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện: Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự là người có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc cơ quan, tổ chức thành lập hợp pháp và có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
– Vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Tòa án chỉ thụ lý vụ án dân sự đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. Để vụ án được thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết, xét xử. Việc xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết trước hết cần xác định tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền Tòa án không; thẩm quyền theo cấp xét xử và phải đúng thẩm quyền theo lãnh thổ.
– Vụ án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật: Tòa án chỉ được thụ lý giải quyết những việc trước đó chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, trừ những trường hợp vụ án mà Toà án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;
Các điều kiện khác: Ngoài các điều kiện trên, để vụ án được thụ lý thì đơn khởi kiện phải thỏa mãn các nội dung cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Người khởi kiện còn phải nộp tiền tạm ứng án phí nếu thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí.
Sau khi Tòa án nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo từ cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện. Trong trường hợp này nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa án thực hiện việc thụ lý vụ án theo như quy định của pháp luật Tố tụng hiện hành. Kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí trong thời hạn là bảy ngày, đa phần thì theo như quy định của pháp luật Tố tụng này thì số tiền tạm ứng án phí được dự tính bởi thẩm phán. Sau khi xác nhận người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì thẩm phán thực hiện việc tiếp theo đó là thụ lý vụ án. Bên cạnh đó, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì cũng có nhũng trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.